benhvienmyphuoc.vn

Dinh dưỡng cho bệnh nhân suy thận phải lọc máu định kỳ

23/03/2020

Chế độ dinh dưỡng luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bất kỳ loại bệnh nào. Đối với bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu định kỳ cũng nên có chế độ ăn thích hợp.

Thực phẩm thường được phân thành các nhóm tùy vào thành phần chất dinh dưỡng có nhiều nhất trong thực phẩm đó. Chúng ta thường biết đến với bốn nhóm thực phẩm chính đó là: nhóm chất bột đường, nhóm chất đạm, nhóm chất béo, nhóm cung cấp Vitamin và khoáng chất. Trong đó có 3 nhóm thực phẩm cung cấp năng lượng (được tính bằng Kilocalo, viết tắt Kcal) cho mọi hoạt động sống của con người gồm chất bột đường, chất đạm, chất béo. Bên cạnh đó có các chất không sinh năng lượng như: khoáng chất, vitamin, nước và chất xơ.


Có thể nói, thận là “cửa ngõ” của cơ thể với vai trò cực kỳ quan trọng là đảm bảo hằng định nội môi cho cơ thể thông qua việc đào thải các chất độc và đảm bảo cân bằng nước và các chất điện giải qua con đường nước tiểu. Khi thận bị suy, các chức năng này bị mất nên bệnh nhân phải được điều trị bằng các biện pháp thay thế thận như lọc máu chu kỳ, lọc màng bụng để loại bỏ các độc chất và lượng nước dư thừa trong máu. Sau đây là một số điểm mà bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần chú ý khi ăn uống.
Các chất có hại cho cơ thể như ure, creatinin... có nguồn gốc từ việc chuyển hóa các thức ăn và việc ăn uống không đúng cũng dẫn đến tăng các chất khác như muối (natri), kali, phospho và nước dẫn đến những biến chứng không tốt ở người bị suy thận mạn phải lọc máu.
Để giúp làm giảm tần suất và tăng hiệu quả của các biện pháp thay thế thận (lọc máu chu kỳ) cũng như tránh các biến chứng nguy hiểm ở người suy thận giai đoạn cuối, người bệnh cần có một chế độ ăn uống đặc biệt.

Hạn chế thức ăn nhiều protein
Bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ, hoặc lọc màng bụng nên tránh ăn quá mức các thức ăn chứa nhiều protein như thịt nạc, thịt gà, cá, trứng, tôm vì các thức ăn này sau khi được chuyển hóa sẽ sinh ure và creatinin.
Hai chất này tăng nhanh trong máu sẽ gây độc cho cơ thể. Tăng ure máu quá cao và nhanh sẽ có nguy cơ bị hội chứng ure huyết cao với các triệu chứng như đau đầu, nôn, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy... Lượng creatinin cao trong máu cũng cần loại bỏ nhanh bằng lọc máu nhân tạo (thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng) vì vậy cần tránh tăng chất này bằng việc hạn chế ăn thịt, cá, trứng...

Giảm thiểu muối
Thận suy đã mất khả năng thải trừ muối qua nước tiểu nên khi bệnh nhân ăn nhiều muối sẽ tích nước gây phù, làm huyết áp tăng, phù phổi cấp, thậm chí có thể có triệu chứng của hội chứng tăng natri máu như đau đầu, nôn, dấu hiệu mất nước, và nặng hơn có thể hôn mê và tử vong.
Mặt khác, khi ăn mặn, bệnh nhân sẽ phải uống nhiều nước và điều này làm dư thừa lượng nước trong cơ thể quá nhanh và phải chạy thận nhân tạo nhiều lần hơn. Bệnh nhân suy thận mạn nên ăn nhạt với lượng muối 2-3g/ngày. Tránh các thức ăn mặn như nước mắm, mì ăn liền, đồ hộp mặn, trứng muối, cá biển...
 


Tránh các thức ăn chứa nhiều kali
Tăng kali máu luôn là một biến chứng nguy hiểm hàng đầu ở những bệnh nhân suy thận mạn phải lọc máu chu kỳ. Bình thường, lượng kali trong máu dao động trong khoảng từ 3.5 - 5mmol/l và được thận điều chỉnh đào thải ra ngoài rất nhanh qua nước tiểu nếu lượng kali từ thức ăn đưa vào quá nhiều.
Ở người suy thận giai đoạn cuối, chức năng đào thải kali của thận gần như bằng không nên nguy cơ tăng kali máu luôn luôn hiện hữu và khi kali máu tăng cao, bệnh nhân có thể tử vong do loạn nhịp tim. Các thức ăn nhiều kali bao gồm các loại quả như chuối, đu đủ và một số loại thực phẩm đóng hộp. Một số loại sữa cũng có ghi rõ lượng kali trên nhãn mác và người bị suy thận có thể tham khảo trước khi dùng.
 
Không nên ăn các thức ăn có nhiều phospho
Thức ăn chứa nhiều phospho làm tăng lượng phospho trong máu ở người suy thận giai đoạn cuối do thận đã mất khả năng đào thải phospho. Khi lượng phospho tăng cao sẽ làm xương mất canxi và gây loãng xương. Các thức ăn chứa nhiều phospho là các loại sản phẩm sữa, đậu, ngũ cốc nguyên hạt (ngũ cốc chưa xay giã kỹ như gạo lứt), coca cola, bia.

Kiểm soát lượng nước vào cơ thể
Một trong những vấn đề người suy thận mạn đang phải lọc máu chu kỳ phải đặc biệt chú ý đó là điều chỉnh lượng nước vào cơ thể. Ở người bình thường, lượng nước vào cơ thể từ các nguồn thức ăn, nước uống khoảng 3.000ml và mất đi một lượng tương đương chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 2.000ml) và một phần nhỏ qua mồ hôi, phân, hơi thở. Khi thận bị suy, chức năng thanh thải nước tự do hay khả năng tạo nước tiểu mất đi, thường phải giới hạn trong khoảng 1,0-1,5 L mỗi ngày.
Bệnh nhân cứ 3 - 4 ngày phải đi chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng hàng ngày để loại bỏ lượng nước thừa đưa vào cơ thể qua con đường ăn uống. Giả sử tổng lượng dịch một người bị suy thận ăn uống vào trong ngày là 3.000ml, mất đi qua mồ hôi, hơi thở và phân khoảng 1.000ml, bệnh nhân sẽ còn dư 2.000ml hay 2 lít/ngày hay 2kg, 2 ngày là 4kg và 3 ngày bệnh nhân sẽ thừa 6 lít nước hay tăng 6kg!
Lượng nước dư thừa này là nguyên nhân góp phần làm tăng huyết áp, chứng khó thở do phù phổi cấp và phù dưới da (tay, chân, mặt...) cũng như tràn dịch các khoang màng bụng, màng phổi, màng ngoài tim…ở người suy thận mạn. Kiểm soát lượng nước vào cơ thể bao gồm ăn nhạt để hạn chế uống nước, cân hàng ngày để đánh giá đúng lượng nước thừa.
Có thể cân ngay sau khi rút bỏ nước khi lọc máu nhân tạo rồi cân lại hàng ngày để đánh giá lượng nước thừa. Đối với bệnh nhân lọc màng bụng càng cần phải kiểm soát lượng nước vào ra nghiêm ngặt hơn.
Theo các chuyên gia người chạy thận nhân tạo cần thực hiện chế độ ăn theo nguyên tăc cơ bản: năng lượng cao, giàu đạm, canxi, hạn chế nước, ít kali, phospho, và đủ vitamin. Cụ thể: 
 
Nhu cầu năng lượng cho một ngày của người chạy thận nhân tạo (cho người nặng 50kg) cần 30-35kcal/kg/ngày.
-  Năng lượng : 35 x 50 = 1750kcal
-  Năng lượng từ chất đạm 15 – 20% ( 1,2g/kg/ngày x 50 = 60g, đạm động vật 50% trở lên)
-  Năng lượng từ chất béo 20% ( khoảng 36-38g/ngày)
-  Năng lượng từ chất bột-đường 50 – 60% ( khoảng 300g/ngày)
-  Không dùng thực phẩm chế biến sẵn, hạn chế sử dụng muối. (2-3g/ngày)
-  Rau, hoa quả (200g/ngày)
-  Một số thực phẩm giàu kali nên hạn chế (2g hoặc 50 mmol mỗi ngày)
Hoa quả: chuối, mảng cầu, mít, cam, chanh, bưởi, bơ… có trên 300mg kali/100g, sầu riêng có 600mg kali/100mg
Rau: cần tây, giá, măng chua, rau đay, rau dền đỏ, rau ngót, rau lang, rau mồng tơi, rau dền cơm, củ kiệu và các loại rau muối chua … đều có từ 300mg đến 600mg/100g.
Dừa và các sản phẩm liên quan: ( nước dừa, nước cốt dừa), ngủ cốc nguyên hạt, cà phê, cam thảo.
 


 

-------------------------------------------------------------

 

Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước